Kiến thức về Công nghệ xử lý đá quý, bán quý

1     Lời nói đầu

Xử lý đá quý là công nghệ đã tồn tại và phát triển từ hàng trăm năm nay, và là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến giá trị đá quý.

Phần lớn đá thô khi khai thác trong tự nhiên có chất lượng thấp, không đủ điều kiện để chế tác. Đối với các loại đá quý hiếm, lượng đá đủ tiêu chuẩn để làm trang sức lại càng ít hơn.

Để nâng cao giá trị thương mại của lượng đá chất lượng bình thường, cung như đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của thị trường, công nghệ xử lý đá quý ngày càng được phát triển, với những phương pháp xử lý ngày càng tinh vi hơn, giúp tăng vẻ đẹp của đá quý.

Xử lý đá quý bao gồm các phương pháp tác động từ bên ngoài như nung nhiệt, chiếu bức xạ, nhuộm màu, phủ dầu/thủy tinh … nhằm nâng cao chất lượng đá (Màu sắc, độ trong, hiệu ứng quang học …)

Một số phương pháp xử lý diễn ra gần giống như trong tự nhiên, rất bền vững và gần như không thể phát hiện. Nhờ những phương pháp xử lý này mà thị trường đá quý có thêm một lượng lớn sản phẩm đẹp, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Một số phương pháp xử lý khác cũng rất bền vững, cưỡng bức thay đổi tính chất của đá (VD: Chiếu tia bức xạ làm đá topaz không màu đổi sang màu xanh). Một số ít các phương pháp xử lý kém bền vững ít được sự ưa chuộng của người dùng và đang dần bị thay thế.

Bài viết này sẽ đề cập chi tiết đến những phương pháp xử lý đá quý thường gặp, giúp các bạn có thể nắm được các phương pháp xử lý, đánh giá giá trị đá sử dụng các phương pháp xử lý khác nhau.

2     Những phương pháp xử lý đá quý thường gặp

Thông thường việc xử lý đá quý được tiến hành bởi các trung tâm chế tác đá quý. Khi đã bỏ ra một khoản tiền để đầu tư, mua đá thô và tiến hành mài cắt, chạm khắc, người chế tác sẽ mong muốn sản phẩm của mình làm ra càng dễ tiêu thụ càng tốt, đo đó họ sẽ tiến hành xử lý để đá quý trông đẹp và dễ bán hơn. Đôi khi việc xử lý được tiến hành ngay trên đá thô (VD: Sapphire và Ruby thô thường được nung nhiệt để cải thiện độ trong, màu sắc trước khi được bán cho các trung tâm chế tác). Phần lớn đá thô được xử lý ngay tại nước khai thác, sau khi được mua bán trao tay một vài lần, có thể các thông tin xử lý này sẽ bị bỏ qua và không thể phát hiện.

Vậy việc xử lý tác động thế nào tới giá trị viên đá? Để trả lời câu hỏi này, cần xác định đó là loại đá gì, áp dụng phương pháp xử lý nào.

Một số loại đá sẽ không thể được phổ biến trên thị trường nếu không được xử lý. Citrine và Tanzanite là 2 ví dụ rõ nhất. Citrine và Tanzanite có chất lượng thương mại trong tự nhiên cực kỳ hiếm, hầu hết Citrine và Tanzanite trên thị trường đều đã được xử lý nhiệt. Xử lý này rất bền vững và hiện tại không thể phát hiện.

Một số loại đá chưa có phương pháp xử lý với công nghệ hiện tại, bao gồm: Garnet, Peridot, Iolite, Spinel, các loại đá thuộc nhóm Chrysoberyl, Tourmaline mắt mèo, Malachite, Hematite, các loại đá thuộc nhóm Feldspar (thường gặp nhất là Đá mặt trăng). Tuy nhiên cần lưu ý là công nghệ xử lý đá liên tục phát triển, do vậy trong tương lai có thể sẽ xuất hiện các phương pháp xử lý mới trên các loại đá này.

2.1       Nung nhiệt (Heating)

Nung nhiệt là phương pháp xử lý phổ biến nhất hiện nay trên thị trường. Nó có thể cải thiện màu sắc đá, làm đá sáng hơn hoặc sẫm hơn. Một số trường hợp, nung nhiệt làm thay đổi hoàn toàn màu sắc đá. Các loại đá sau thường được xử lý nung nhiệt: Ruby, Sapphire, Tanzanite, Citrine, Topaz hồng, Aquamarine, Zircon xanh, đôi khi Tourmaline và Amethyst cũng được nung nhiệt để làm màu đá sáng hơn.

Xử lý nung nhiệt tương đối giống với sự hình thành của đá trong tự nhiên, do vậy rất bền vững. Với công nghệ hiện tại hầu như không thể phát hiện được đá đã qua xử lý nung nhiệt hay chưa. Vì thế thông thường không có sự khác biệt về giá cả giữa đá tự nhiên hoàn toàn và đá đã được nung nhiệt. Trong hầu hết các trường hợp, vì đá xử lý nhiệt có màu sắc đẹp hơn, nên giá trị còn cao hơn đá chưa qua xử lý. Tanzanite, Citrine, Topaz hồng, Zircon xanh sẽ gần như không thể xuất hiện trên thị trường nếu không có phương pháp xử lý nung nhiệt. Một ngoại lệ là Ruby, Sapphire xử lý nhiệt. Ruby, Sapphire tự nhiên hoàn toàn thường chứa các sợi rutile cực nhỏ (Giống trong thạch anh tóc) hoặc các bọt khí gas. Khi nung nhiệt các tạp chất này sẽ biến mất. Các giám định viên có thể căn cứ vào yếu tố này để xác định Ruby, Sapphire đã được xử lý nhiệt hay chưa. Những viên Ruby, Sapphire đẹp tự nhiên hoàn toàn, chưa qua xử lý nhiệt sẽ có giá trị cao hơn hẳn, do mức độ cực kỳ quý hiếm.

Hình 1: Sapphire trước và sau khi nung nhiệt

2  .2     Chiếu bức xạ (Irradiation)

Chiếu bức xạ là phương pháp bắn phá cấu trúc đá bằng cách sử dụng các hạt cơ bản hoặc tia bức xạ. Đôi khi xử lý bức xạ được kết hợp với xử lý nhiệt để cải thiện màu sắc đá, thậm chí tạo cho đá màu sắc mới hoàn toàn. Topaz xanh là ví dụ điển hình về xử lý bức xạ. Tùy theo mức độ bức xạ và xử lý nhiệt đi kèm sẽ tạo ra các sắc độ đậm nhạt khác nhau cho Topaz. Trong tự nhiên Topaz xanh có tồn tại, nhưng rất hiếm và màu sắc rất nhạt. Topaz xanh đã qua xử lý bức xạ sẽ có những vết chuyển màu trong lòng đá mà Topaz tự nhiên không có. Có thể căn cứ vào dấu hiệu này để nhận biết Topaz xử lý. Hầu hết Topaz trên thị trường đều đã qua xử lý bức xạ, và có giá thành trên mỗi ct tương đối rẻ so với các loại đá khác có màu tương đương như Sapphire, Zircon, Paraiba Tourmaline …

Hình 2: Topaz xanh xử lý bức xạ

Tourmaline cũng có thể được xử lý bức xạ để biến đá có màu đỏ sậm thành đá có màu đỏ sáng hơn, xử lý này hiện tại không thể phát hiện. Do vậy Tourmaline tự nhiên hoàn toàn và đã qua xử lý có giá cả tương đương nhau.

Kim cương không màu cũng có thể được chiếu bức xạ và nung nhiệt để tạo ra các loại kim cương có màu xanh lá, vàng, xanh lam, nâu … (Fancy Diamond). Các loại kim cương đã qua xử lý bức xạ thường có giá rẻ hơn so với kim cương màu tự nhiên có cùng thông số.

Ngọc trai nuôi cũng có thể được chiếu bức xạ để tạo màu xám hoặc xanh lam. Tuy nhiên xử lý nhuộm màu trên ngọc trai được sử dụng phổ biến hơn. Giá thành của ngọc trai xử lý bức xạ và xử lý nhuộm màu là ngang nhau, và rẻ hơn nhiều so với ngọc trai đẹp tự nhiên.

2.3       Nhuộm màu (Dyeing)

Nhuộm màu là phương pháp xử lý rất phổ biến. Tùy thuộc từng loại đá mà phương pháp này có thể tốt hoặc không tốt. Nếu không có nhuộm màu, sẽ không thể có Onyx đen. Thiên nhiên đã … quên mất màu đen trên Chalcedony. Đá thuộc nhóm Chalcedony (Chủ yếu là mã não) thường được nhuộm màu xanh lam, xanh lá, da cam hoặc trộn lẫn nhiều màu, sau đó sẽ được chế tác. Các sản phẩm đã nhuộm màu thường trông “không thật” và rất dễ nhận biết. Tuy nhiên màu sắc của chúng rất đẹp, giá thành rẻ, do đó thỏa mãn nhu cầu của cả người mua lẫn người bán.

Ngọc trai nuôi Akoya của Nhật Bản có thể hình thành với rất nhiều màu sắc. Nếu ngọc có màu xám, xanh lam, tím, đen mờ, đồng thì nhiều khả năng ngọc đó đã được nhuộm màu. Một số ngọc trai còn được nhuộm màu hồng. Có thể phát hiện ngọc trai có nhuộm màu hay không bằng cách quan sát lỗ khoan và các vết trên bề mặt ngọc. Nếu tại các vị trí này màu sắc không đồng nhất với màu chung thì có thể ngọc đó đã được nhuộm màu. Loại ngọc trai tại biển Nam Hải thường có kích thước lớn hơn và nhiều màu sắc tự nhiên hơn ngọc trai tại Nhật Bản, do biển Nam Hải có nhiều loài nhuyễn thể khác nhau có khả năng sinh ngọc. Ngọc trai đen Tahitian là loại ngọc hiếm có màu đen tự nhiên. Các loại ngọc trai có màu sắc tự nhiên thường có giá cao hơn nhiều ngọc trai nhuộm màu.

Xử lý nhuộm màu trên Chalcedony và Ngọc trai là xử lý bền vững và được chấp nhận rộng rãi. Những màu được nhuộm thường là những màu sắc không tồn tại trong tự nhiên, do đó rất dễ nhận biết và được chấp nhận. Tuy nhiên xử lý nhuộm màu trên Jade, Lapis Lazuli, Turquoise, san hô thì kém bền vững hơn và ít được ưa chuộng. Xử lý nhuộm thường được tiến hành trên các đá nguyên liệu kém chất lượng. Lapis Lazuli nhuộm màu có thể dễ dàng phát hiện bằng cách lấy một miếng vải bông tẩm Axeton (Dung dịch tẩy sơn móng tay) cọ xát lên bề mặt đá. Nếu đá đã bị nhuộm màu, màu sẽ bị loang sang miếng vải. Các loại đá đã qua nhuộm màu như trên thường có giá rất rẻ. Tuy nhiên cần chú ý, trong quá trình sử dụng, nếu tiếp xúc nhiều với mồ hôi, màu nhuộm có thể loang ra trang phục.

Hình 3: Turquoise xử lý nhuộm màu

Xử lý nhuộm màu trên ngọc Jade (Cẩm thạch) khó phát hiện hơn. Cẩm thạch nhuộm màu được gọi là cẩm thạch loại C, có giá trị thấp nhất trong các loại cẩm thạch. Do đó nếu bắt gặp trên thị trường những loại cẩm thạch có giá quá rẻ, nhưng lại được quảng cáo là cẩm thạch loại A thì nhiều khả năng đó là thông tin không chính xác.

Xử lý nhuộm màu trên San hô cũng rất phổ biến. Hầu hết san hô trên thị trường đều là loại đã được nhuộm màu, do san hô màu tự nhiên hiện tại cực kỳ hiếm và là loại tài nguyên bị cấm khai thác tại nhiều quốc gia. San hô có cấu trúc xốp, hút màu mạnh nên rất dễ nhuộm. Có thể nhận biết san hô đã nhuộm màu bằng cách quan sát. Nếu màu phân bố đậm hơn ở các vị trí khe nứt trên bề mặt đá  thì nhiều khả năng là đá đã được nhuộm màu.

Hình 4: San hô đỏ xử lý nhuộm màu

2.4       Khuếch tán màu (Color Diffusion)

Xử lý khuếch tán màu thường được tiến hành trên Topaz. Về độ bền màu, phương pháp này cho kết quả tốt hơn xử lý che phủ, nhưng kém hơn xử lý bức xạ. Tuy nhiên ưu điểm là đá sau xử lý không cần phải khử phóng xạ. Xử lý khuếch tán là phương pháp đặt đá cần xử lý trong môi trường chất tạo màu (Thường là môi trường chứa các kim loại đồng hóa trị) và tiến hành nung ở nhiệt độ cao. Các phân tử chất tạo màu dao động mạnh sẽ khuếch tán vào bề mặt đá, có thể thay thế các nguyên tử gốc trong đá, tạo ra một lớp màu xử lý trên bề mặt đá. Đá xử lý bằng phương pháp này tương đối bền màu, không có hiện tượng bong màu khi bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.

Hình 5: Từ trái qua phải: Topaz hồng phủ màu – Topaz xanh khuếch tán Co – Topaz xanh khuếch tán Co và Cr

2.5       Che phủ (Coating)

Che phủ là phương pháp xử lý bề mặt đá bằng cách phủ một lớp màng vật chất mỏng lên bề mặt đá. Chủ yếu nhằm mục đích cải thiện màu sắc đá.

Xử lý này có thể được tiến hành trên Topaz. Topaz đa sắc (Mystic Topaz) và Topaz hồng được tạo ra bằng phương pháp này. Do màu chỉ được phủ trên lớp bề mặt nên có thể bị bong lớp tạo màu khi tiếp xúc với nhiệt độ cao và thay đổi đột ngột.

Xử lý này đôi khi được thực hiện trên Kim cương, để biến kim cương không màu thành có màu và bán với giá cao hơn cho người tiêu dùng. Xử lý loại này không được chấp nhận rộng rãi và nên tránh khi mua.

Hình 6: Kim cương xử lý che phủ

Opal đa sắc cũng thường được phủ một lớp màng đen ở mặt sau viên đá, giúp hiệu ứng lóe màu (Play of Colors) được thể hiện rõ hơn. Quá trình này cũng có thể được gọi là đá ghép (Doublet). Phương pháp xử lý này được chấp nhận nếu người bán có cung cấp thông tin rõ ràng và đưa ra mức giá cả hợp lý.

2.6       Tráng dầu (Oiling)

Tráng dầu là phương pháp xử lý phổ biến trên Emerald (Ngọc lục bảo). Emerald thô sau khi khai thác được thả ngập trong dầu. Khi mài cắt, dầu được dùng làm chất bôi trơn trên mặt đĩa mài. Chất dầu không màu sẽ len vào các khe nứt trên bề mặt viên đá, làm cho các vết này gần như biến mất. Ở công đoạn hoàn thiện, đá đã đánh bóng sẽ được đặt trong môi trường dầu và ép với áp lực cao để đảm bảo độ bền vững của phương pháp xử lý. Đây là phương pháp xử lý được sử dụng rộng rãi đối với hầu như toàn bộ Emerald trên thị trường.

Hình 7: Emerald trước và sau khi xử lý tráng dầu

Trong quá trình sử dụng Emerald, cần lưu ý không để đá trong môi trường lò vi sóng, máy phát sóng siêu âm, nồi hơi … do các thiết bị này có thể làm trôi lớp dầu phủ, khiến các khe nứt xuất hiện trở lại trên bề mặt đá. Với các trường hợp này, có thể xử lý tráng dầu lại rất dễ dàng.

Trong một số trường hợp rất hiếm gặp, người ta xử lý tráng dầu đối với Ruby, hoặc xử lý bằng dầu có màu thay vì dầu không màu. Các phương pháp xử lý này không hiệu quả và ít được thị trường chấp nhận, do vậy hiện tại hầu như đã bị loại bỏ.

2.7       Che phủ (Filling – Impregnation – Stabilization)

Xử lý che phủ bao gồm một số các phương pháp xử lý bề mặt đá sử dụng các hợp chất khác nhau để lấp đầy các khuyết tật, tạo độ bóng, mịn cho bề mặt đá.

Xử lý phủ thủy tinh (Lead-Glass Filling) là phương pháp sử dụng các chất không màu như thủy tinh, chất dẻo … nóng chảy để phủ lấp các bề mặt đá bị rạn nứt, có lỗ hổng … Thủy tinh sẽ lấp đầy các khe nứt, khiến cho bề mặt đá trở nên bóng đẹp và các khe nứt trở nên khó quan sát hơn. Xử lý phủ thủy tinh là kiểu xử lý cực kỳ phổ biến trên Ruby. Nhờ phương pháp xử lý này mà thị trường Ruby trở nên phong phú hơn nhiều, với những sản phẩm đẹp và giá cả rất dễ chịu. Nguyên liệu cho xử lý phủ thủy tinh là loại Ruby có chất lượng bình thường, cách thức xử lý khá đơn giản, các chất phụ gia cũng rất rẻ. Do vậy Ruby xử lý phủ thủy tinh có giá thành rẻ hơn nhiều so với Ruby tự nhiên hoàn toàn hoặc Ruby chỉ xử lý nung nhiệt.

Hình 8: Ruby trước và sau xử lý phủ thủy tinh

Tại Việt Nam, Ruby xử lý phủ thủy tinh thường được gọi là Ruby Phi (Do phần lớn có xuất xứ từ Châu Phi). Cách xử lý này được chấp nhận nếu người bán cung cấp thông tin rõ ràng và đưa ra mức giá hợp lý cho sản phẩm của mình. Một điều đặc biệt cần lưu ý: Khi tiến hành kiểm định loại Ruby này tại các trung tâm kiểm định của Việt Nam, hầu hết trên vỉ kiểm định sẽ ghi là Ruby tự nhiên (Do loại này về bản chất vẫn là Ruby tự nhiên, nhưng không ghi rõ đã qua xử lý), thông tin chi tiết về cách thức xử lý chỉ được cung cấp trên phiếu kiểm định. Rất nhiều cửa hàng lợi dụng điều này để gây hiểu lầm cho khách hàng. Khi bán hàng họ chỉ cung cấp vỉ kiểm định đi kèm, khiến khách hàng lầm tưởng đây là Ruby tự nhiên hoàn toàn, dẫn đến phải mua với mức giá cắt cổ. Thực tế ngay cả nhiều cửa hàng lớn của Việt Nam cũng vẫn sử dụng loại Ruby này mà không cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng. Do vậy khi mua Ruby có giá trị cao, cần yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ cả vỉ kiểm định và phiếu kiểm định đi kèm.

Gần đây, công nghệ mới đã cho phép xử lý che phủ thực hiện trên Kim cương. Loại Kim cương xử lý kiểu này thường được gọi là “Yehuda filled Diamond”. Phương pháp này chỉ che lấp được những khuyết tật nằm trên bề mặt đá. Với các khuyết tật nằm sâu bên trong, thủy tinh không thể len vào lấp đầy nên không che lấp được. Cách xử lý này được chấp nhận. Tuy nhiên cần lưu ý, do Kim cương nguyên liệu cho loại này có chất lượng bình thường, nên giá thành rẻ hơn nhiều so với Kim cương đẹp tự nhiên.

Xử lý phủ sáp (Impregnation) là phương pháp dùng sáp hoặc paraffin để che phủ các lỗ hổng trên bề mặt đá. Phương pháp này không bền vững, do sáp dễ bị nóng chảy khi gặp nhiệt độ cao, do vậy ít được sử dụng.

Xử lý phủ liên kết (Stabilization) là phương pháp dùng các hợp chất liên kết như chất dẻo để che phủ khuyết tật trên bề mặt đá, đồng thời nâng cao độ bền của đá. Đây là phương pháp xử lý bền vững. Xử lý này thường được thực hiện trên Turquoise, giúp đá không bị tạp chất xâm nhập và không bị mất màu.

Tất cả các loại đá quý được xử lý bằng phương pháp che phủ đều phải tránh nhiệt độ cao (Đèn khò thợ kim hoàn, lửa gas, nồi áp suất …), nếu không lớp thủy tinh, sáp có nhiệt độ nóng chảy thấp sẽ bị trôi khỏi bề mặt đá, làm lộ trở lại những khuyết tật nguyên thủy của đá. Tại Việt Nam, những thợ kim hoàn mới vào nghề, thiếu kinh nghiệm rất hay gặp lỗi khi chế tác trang sức Ruby xử lý phủ thủy tinh. Do trong quá trình gắn đá lên ổ nhẫn cần dùng đèn khò nhiệt độ cao để bóp chấu, nếu không cẩn thận sẽ làm rỗ, nứt, thậm chí nổ đá ngay trên ổ.

2.8       Khuếch tán bề mặt (Surface Diffusion)

Xử lý khuếch tán bề mặt là xử lý thường được áp dụng trên Sapphire. Một số hợp chất sẽ được ngấm vào bề mặt đá dưới nhiệt độ cao. Các hợp chất này sẽ khuếch tán trên bề mặt, giúp cải thiện màu sắc đá và tạo hiệu ứng sao. Trong quá trình sử dụng, nếu mặt đá bị xước thì sẽ không thể mài bóng lại. Do cách xử lý này chỉ có tác dụng trên bề mặt, nên khi mài bóng sẽ làm mất lớp xử lý, khiến cho đá mất màu và hiệu ứng sao. Tuy nhiên người dùng cũng không cần quá lo lắng, vì Sapphire là loại đá có độ cứng rất cao nên rất ít khi bị trầy xước.

Hình 9: Sapphire xử lý khuếch tán bề mặt

2.9       Chiếu tia Laze (Lasering)

Xử lý chiếu tia Laze thường được tiến hành trên Kim cương. Tia laze sẽ được chiếu trên bề mặt đá để khoan vào lòng đá tới vị trí có tạp chất nằm ở sâu bên trong đá. Tia laze sẽ đốt cháy các tạp chất đó, giúp đá đẹp và trong hơn. Trong trường hợp tạp chất không bị đốt cháy bằng tia laze, người ta sẽ áp dụng thêm một số phương pháp khử  khác để loại bỏ tạp chất. Phương pháp này có ưu điểm là loại bỏ được những tạp chất nằm sâu trong lòng đá. Nhưng nhược điểm là dưới kính phóng đại, các lỗ khoan tia laze để lại có thể dễ dàng bị phát hiện khi quan sát theo hướng vuông góc với mặt đá. Kim cương xử lý bằng phương pháp này thường chỉ được xếp loại độ tinh khiết là SI hoặc I. Nên dù nhìn bên ngoài đá tương đối đẹp và tinh khiết, nhưng mức giá chỉ tương đương với kim cương độ tinh khiết thấp.

Hình 10: Kim cương trước và sau xử lý chiếu Laze

2.10       Khử màu (Bleaching)

Xử lý khử màu thường được áp dụng trên các loại đá có nguồn gốc hữu cơ như ngà voi, san hô, ngọc trai. Xử lý này giúp cho đá có màu sáng hơn. Đây là xử lý bền vững và không thể phát hiện, do vậy không có sự khác biệt về giá cả giữa loại chưa xử lý và đã xử lý.

2.11       Đá ghép (Composite gemstone – Assembled stone)

Đá ghép là các đá được ghép từ nhiều mảnh, trong đó có thể là đá quý tự nhiên, đá tổng hợp, thủy tinh màu, kim loại …  nhằm tạo ra sản phẩm giống với đá quý chất lượng cao. Đá ghép thường chia làm các loại: Ghép đôi (Doublet), ghép ba (Triplet), lót đáy.

Hình 11: Các kiểu ghép đá thông dụng

  • Đá ghép đôi gồm 2 mảnh ghép lại với nhau. Thường phần mũ là đá có giá trị cao hơn. Thông thường phần mũ sẽ là đá quý tự nhiên, còn phần đáy là đá tổng hợp hoặc thủy tinh màu. Điển hình là đá ghép giả Ruby, bao gồm phần mũ là Garnet (Thường là Almandine) và phần đáy là thủy tinh. Có thể thay đổi thủy tinh các màu khác nhau để làm giả rất nhiều loại đá quý như Emerald, Ruby, Sapphire, Aquamarine, Topaz …Emerald giả được tạo ra bằng cách gắn 2 lớp thạch anh pha lê với nhau bằng keo gelatin màu xanh lục. Ruby sao giả được tạo ra bằng cách phủ 1 lớp chất dẻo màu đỏ hoặc Ruby tổng hợp lên viên Sapphire sao tự nhiên màu trắng hoặc xám
  • Đá ghép ba gồm phần trên và dưới là đá tự nhiên không màu, phần giữa là thủy tinh màu. Cách này tạo ra đá ghép có màu rất đẹp. Emerald thường được ghép bằng cách gắn 2 lớp Beryl không màu với lớp thủy tinh xanh lục ở giữa. Opal quý cũng thường được gắn đáy với Opal thường hoặc một loại thủy tinh đen đặc biệt (Opalite)
  • Kiểu xử lý lót đáy ít phổ biến hơn. Ruby, Sapphire sao thường được làm giả theo kiểu lót đáy bằng cách lấy ruby, sapphire tổng hợp hoặc tự nhiên trong suốt mài khum 1 mặt. Mặt phẳng phía dưới được khắc các đường thẳng rất mảnh theo góc 120 độ. Sau đó gắn đáy với một gương kim loại để tạo hiệu ứng sao phản xạ trên mặt đá.

Hình 12: Emerald xử lý ghép ba

3     Kết luận

Một câu hỏi thường xuyên được mọi người đặt ra, đó là: Sử dụng đá tự nhiên hoàn toàn tốt hơn hay đá đã qua xử lý tốt hơn? Câu hỏi này cũng tương tự như việc lựa chọn: Giữa một cô gái không trang điểm và một cô gái biết cách trang điểm, bạn thích người nào hơn? Nếu cả 2 đều đẹp như nhau, tất nhiên tự nhiên hoàn toàn sẽ được ưa thích hơn, có giá trị cao hơn nhiều so với đã qua xử lý. Nhưng nếu lựa chọn giữa một viên đá tự nhiên đẹp bình thường và một viên đá xử lý rất đẹp thì nên chọn viên nào? Lúc này quyết định sẽ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của bạn. Nếu mục đích đeo đá phong thủy để hộ mệnh, dùng đá tự nhiên hoàn toàn sẽ tốt hơn. Nếu mục đích đeo đá để làm trang sức, hay vừa hộ mệnh vừa trang sức (Quan tâm đến tính thẩm mỹ) thì nên sử dụng đá đã qua xử lý.

Nhiều người thường có quan niệm cho rằng, xử lý làm giảm giá trị viên đá. Nhưng thực tế thì ngược lại, mọi loại xử lý đều nhằm mục đích tăng giá trị viên đá. Sở dĩ đá đã qua xử lý có giá thành rẻ hơn là do nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng bình thường, giá rẻ hơn nhiều so với hàng tự nhiên hoàn toàn chất lượng cao. Nên dù có cộng thêm chi phí xử lý thì giá thành vẫn rẻ hơn đá tự nhiên hoàn toàn.

Cần lưu ý rằng, có những loại xử lý  không làm ảnh hưởng nhiều đến giá trị viên đá, đá đã qua xử lý có giá xấp xỉ đá tự nhiên hoàn toàn. Có những loại xử lý làm giá thành viên đá giảm nhiều so với đá tự nhiên hoàn toàn:

  •  Những xử lý bền vững, được chấp nhận rộng rãi, ít ảnh hưởng đến giá trị đá: Nung nhiệt, chiếu bức xạ, khử màu
  • Những xử lý tương đối bền vững, được chấp nhận rộng rãi: Khuếch tán màu, tráng dầu, chiếu tia laze
  •  Những xử lý không bền vững, giá thành rẻ: Nhuộm màu, che phủ, khuếch tán bề mặt, đá ghép

By Đỗ Quang Khánh

Xem thêm: Kinh nghiệm cần biết khi sưu tầm đá quý

Vườn Thực Nghiệm AGRIMARK 
ĐC: F8/3A Võ Hữu Lợi, X.Lê Minh Xuân, H. Bình Chánh, TP.HCM - ĐT: 0915 35 35 75
 Emai: [email protected] - Hot line: 0915 35 35 75
agrimark.org là website chia sẻ kiến thức phi lợi nhuận
LH Quảng cáo: CÔNG TY TRUYỀN THÔNG BẦU TRỜI MỚI
776 - C84/8 Nguyễn Văn Quá , Q.12, TP.HCM
EMG